[email protected]
-
TỔNG GIÁM ĐỐC: 0915.555.444
-
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC: 0942.555.444
-
GIÁM ĐỐC KINH DOANH : 0948.555.444
-
PHÒNG KẾ TOÁN: 0938.555.444
-
VĂN PHÒNG CÔNG TY: 0968.555.444
-
Email: [email protected]
Giá tiêu hôm nay (31/10/2023) chưa có biến động mới.
Giá tiêu hôm nay (31/10) chưa có biến động mới, hiện được ghi nhận trong khoảng 66.000 - 69.000 đồng/kg. Trong phiên sáng nay, giá cao su trên sàn giao dịch SHFE ghi nhận giảm với mức điều chỉnh dưới 0,5%.
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu neo trong khoảng 66.000 - 69.000 đồng/kg tại các tỉnh trọng điểm trong nước.
Theo đó, mức giá được ghi nhận tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt là 66.000 đồng/kg và 67.000 đồng/kg.
Hồ tiêu tại Đắk Lắk và Đắk Nông đang được thu mua cùng mức là 67.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt ổn định tại mức 68.500 đồng/kg và 69.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
67.500 |
- |
Gia Lai |
66.000 |
- |
Đắk Nông |
67.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
69.000 |
- |
Bình Phước |
68.500 |
- |
Đồng Nai |
67.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 30/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 1,62% so với ngày 27/10.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 27/10 |
Ngày 30/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.086 |
4.021 |
-1,62 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.100 |
3.100 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 1% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 27/10 |
Ngày 30/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.153 |
6.092 |
-1 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Trong quý III năm nay, tổng cộng Việt Nam đã xuất khẩu 53.359 tấn hồ tiêu với trị giá 199,3 triệu USD, tăng 4,7% về lượng nhưng giảm 5,4% so với quý III năm ngoái.
Lũy kế trong 9 tháng đầu năm, xuất khẩu hồ tiêu đạt 206.037 tấn, tăng 18,1% (tương ứng 31.529 tấn) so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, do giá tiêu giảm nên kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 682,5 triệu USD, giảm 11,4% (88 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2022.
Trong tháng 9, giá xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam đạt bình quân 3.728 USD/tấn, giảm 0,4% so với tháng 8 và giảm 9,3% so với cùng kỳ.
Tính chung 9 tháng, giá xuất khẩu tiêu đạt bình quân 3.312 USD/tấn, giảm 25% so với cùng kỳ năm 2022.
Về chủng loại, xuất khẩu hầu hết chủng loại tiêu đều giảm trong 9 tháng đầu năm nay, ngoại trừ tiêu nguyên hạt tăng 27,7% lên 162.091 tấn và chiếm 79,3% tỷ trọng.
Còn lại tiêu đen xay giảm 18% và chiếm 9,8% tỷ trọng; tiêu trắng nguyên hạt giảm 8,4% và chiếm 7,6% tỷ trọng; tiêu trắng xay và tiêu ngâm giấm, mộc, đầu đinh, xanh, hồng... giảm 28% và 6,4%.