[email protected]
-
TỔNG GIÁM ĐỐC: 0915.555.444
-
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC: 0942.555.444
-
GIÁM ĐỐC KINH DOANH : 0948.555.444
-
PHÒNG KẾ TOÁN: 0938.555.444
-
VĂN PHÒNG CÔNG TY: 0968.555.444
-
Email: [email protected]
Giá tiêu hôm nay 13/3: Giao dịch quanh đỉnh 2 tuần
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay dao động trong khoảng 92.500 - 95.500 đồng/kg.
Theo đó, hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông đang có giá tiêu cao nhất là 95.500 đồng/kg sau khi tăng 1.000 đồng/kg.
Theo sau đó là tỉnh Bình Phước với giá giao dịch ghi nhận được ở mức 95.000 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg - cùng với Bà Rịa - Vũng Tàu.
Mức giao dịch thấp nhất được ghi nhận tại các địa phương được khảo sát là 92.500 đồng/kg, hiện đang có mặt tại Gia Lai và Đồng Nai.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
95.500 |
+1.000 |
Gia Lai |
92.500 |
- |
Đắk Nông |
95.500 |
+1.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
95.000 |
- |
Bình Phước |
95.000 |
+500 |
Đồng Nai |
92.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 13/3 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA ổn định so với ngày 12/3
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 12/3 |
Ngày 13/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.992 |
3.992 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.100 |
3.100 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 12/3 |
Ngày 13/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.179 |
6.179 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Tại hội nghị quốc tế ngành hồ tiêu và gia vị Việt Nam - VIPO 2024 tổ chức ngày 8 - 10/3, ông Jasvinder Singh Sethi CEO và Founder của Công ty Namagro Việt Nam cho biết nhu cầu tiêu thụ tiêu toàn cầu khoảng 600.000 – 700.000 tấn.
Nhu cầu này được đáp ứng thông qua nhập khẩu và tự trồng trong nước. Châu Á nơi tiêu thụ nhiều hồ tiêu nhất thế giới với 400.000 tấn, trong đó một nửa nhập khẩu, một nửa tự sản xuất. Châu Mỹ tiêu thụ 110.000 tấn, trong đó nhập từ nước khác đến 90.000 tấn, còn châu Âu hầu như nhập khẩu.
Về nguồn cung, ông dẫn dự báo từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) cho biết sản lượng hồ tiêu toàn thế giới sẽ giảm khoảng 2% trong năm 2024.
Không nằm ngoài xu hướng, sản lượng hồ tiêu của Việt Nam có thể giảm xuống khoảng 170.000 tấn, tuy nhiên xuất khẩu vẫn có thể đạt khoảng 240.000 tấn. Sản lượng của Brazil sẽ giảm mạnh hơn do các vấn đề liên quan biến đổi khí hậu.
Theo CEO Namagro Việt Nam, hai yếu tố quan trọng để đánh giá sản lượng là năng suất và diện tích thu hoạch.
Năng suất phụ thuộc vào thời tiết và động lực của chính người nông dân. Nếu nông dân tin rằng việc trồng tiêu đem lại lợi nhuận lớn, họ sẽ bỏ công chăm sóc và cải thiện năng suất. Tuy nhiên, giá cả ở mức thấp những năm gần đây cùng với chi phí đầu vào đắt đỏ, dẫn đến nông dân không có nhiều động lực để kiên trì theo đuổi hồ tiêu.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 3/2024 ghi nhận mức 345 yen/kg, tăng 5,36% tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh xuống mức 14.130 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,39%.
Năm 2024, ngành cao su Việt Nam đặt mục tiêu xuất khẩu đạt 3,3 - 3,5 tỷ USD. Trong tháng 2, xuất khẩu cao su ước đạt khoảng 110.000 tấn, trị giá 161 triệu USD, giảm 47,7% về lượng và giảm 45,7% về trị giá so với tháng 1. So với cùng kỳ, mức giảm là 16,1% về lượng và giảm 12,9% về trị giá.
Nguyên nhân giảm là do tháng 2 có nhiều ngày nghỉ Tết cổ truyền của cả Việt Nam và Trung Quốc, nên hoạt động xuất khẩu cao su của Việt Nam chậm lại.
Giá xuất khẩu cao su bình quân trong tháng 2 ở mức 1.464 USD/tấn, tăng 3,8% so với tháng 1 và tăng 3,8% so với tháng 2/2023. Lũy kế 2 tháng đầu năm, xuất khẩu cao su ước tính đạt khoảng 320.000 tấn, trị giá 458 triệu USD, tăng 20,4% về lượng và tăng 24,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Trong tháng 1, các chủng loại cao su xuất khẩu chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), Latex, SVR 10, SVR 3L.
Về giá xuất khẩu, tháng 1, giá xuất khẩu bình quân hầu hết các chủng loại cao su đều tăng so với tháng 1/2023. Trên thị trường thế giới, giá cao su tự nhiên đã tăng lên mức cao trong 7 năm do nhu cầu ngày càng tăng từ ngành công nghiệp xe điện của Trung Quốc cùng với sản lượng kém ở Thái Lan.
Nguồn: vietnambiz.vn
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay dao động trong khoảng 92.500 - 95.500 đồng/kg.
Theo đó, hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông đang có giá tiêu cao nhất là 95.500 đồng/kg sau khi tăng 1.000 đồng/kg.
Theo sau đó là tỉnh Bình Phước với giá giao dịch ghi nhận được ở mức 95.000 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg - cùng với Bà Rịa - Vũng Tàu.
Mức giao dịch thấp nhất được ghi nhận tại các địa phương được khảo sát là 92.500 đồng/kg, hiện đang có mặt tại Gia Lai và Đồng Nai.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
95.500 |
+1.000 |
Gia Lai |
92.500 |
- |
Đắk Nông |
95.500 |
+1.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
95.000 |
- |
Bình Phước |
95.000 |
+500 |
Đồng Nai |
92.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 13/3 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA ổn định so với ngày 12/3
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 12/3 |
Ngày 13/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.992 |
3.992 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.100 |
3.100 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 12/3 |
Ngày 13/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.179 |
6.179 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Tại hội nghị quốc tế ngành hồ tiêu và gia vị Việt Nam - VIPO 2024 tổ chức ngày 8 - 10/3, ông Jasvinder Singh Sethi CEO và Founder của Công ty Namagro Việt Nam cho biết nhu cầu tiêu thụ tiêu toàn cầu khoảng 600.000 – 700.000 tấn.
Nhu cầu này được đáp ứng thông qua nhập khẩu và tự trồng trong nước. Châu Á nơi tiêu thụ nhiều hồ tiêu nhất thế giới với 400.000 tấn, trong đó một nửa nhập khẩu, một nửa tự sản xuất. Châu Mỹ tiêu thụ 110.000 tấn, trong đó nhập từ nước khác đến 90.000 tấn, còn châu Âu hầu như nhập khẩu.
Về nguồn cung, ông dẫn dự báo từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) cho biết sản lượng hồ tiêu toàn thế giới sẽ giảm khoảng 2% trong năm 2024.
Không nằm ngoài xu hướng, sản lượng hồ tiêu của Việt Nam có thể giảm xuống khoảng 170.000 tấn, tuy nhiên xuất khẩu vẫn có thể đạt khoảng 240.000 tấn. Sản lượng của Brazil sẽ giảm mạnh hơn do các vấn đề liên quan biến đổi khí hậu.
Theo CEO Namagro Việt Nam, hai yếu tố quan trọng để đánh giá sản lượng là năng suất và diện tích thu hoạch.
Năng suất phụ thuộc vào thời tiết và động lực của chính người nông dân. Nếu nông dân tin rằng việc trồng tiêu đem lại lợi nhuận lớn, họ sẽ bỏ công chăm sóc và cải thiện năng suất. Tuy nhiên, giá cả ở mức thấp những năm gần đây cùng với chi phí đầu vào đắt đỏ, dẫn đến nông dân không có nhiều động lực để kiên trì theo đuổi hồ tiêu.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 3/2024 ghi nhận mức 345 yen/kg, tăng 5,36% tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh xuống mức 14.130 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,39%.
Năm 2024, ngành cao su Việt Nam đặt mục tiêu xuất khẩu đạt 3,3 - 3,5 tỷ USD. Trong tháng 2, xuất khẩu cao su ước đạt khoảng 110.000 tấn, trị giá 161 triệu USD, giảm 47,7% về lượng và giảm 45,7% về trị giá so với tháng 1. So với cùng kỳ, mức giảm là 16,1% về lượng và giảm 12,9% về trị giá.
Nguyên nhân giảm là do tháng 2 có nhiều ngày nghỉ Tết cổ truyền của cả Việt Nam và Trung Quốc, nên hoạt động xuất khẩu cao su của Việt Nam chậm lại.
Giá xuất khẩu cao su bình quân trong tháng 2 ở mức 1.464 USD/tấn, tăng 3,8% so với tháng 1 và tăng 3,8% so với tháng 2/2023. Lũy kế 2 tháng đầu năm, xuất khẩu cao su ước tính đạt khoảng 320.000 tấn, trị giá 458 triệu USD, tăng 20,4% về lượng và tăng 24,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Trong tháng 1, các chủng loại cao su xuất khẩu chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), Latex, SVR 10, SVR 3L.
Về giá xuất khẩu, tháng 1, giá xuất khẩu bình quân hầu hết các chủng loại cao su đều tăng so với tháng 1/2023. Trên thị trường thế giới, giá cao su tự nhiên đã tăng lên mức cao trong 7 năm do nhu cầu ngày càng tăng từ ngành công nghiệp xe điện của Trung Quốc cùng với sản lượng kém ở Thái Lan.