[email protected]
-
TỔNG GIÁM ĐỐC: 0915.555.444
-
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC: 0942.555.444
-
GIÁM ĐỐC KINH DOANH : 0948.555.444
-
PHÒNG KẾ TOÁN: 0938.555.444
-
VĂN PHÒNG CÔNG TY: 0968.555.444
-
Email: [email protected]
Giá tiêu hôm nay 2/1: Thị trường lặng sóng, cao nhất 81.500 đồng/kg
Giá tiêu hôm nay (2/1) duy trì trong khoảng 80.000 - 81.500 đồng/kg tại thị trường nội địa. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên hai sàn giao dịch ghi nhận tăng với mức điều chỉnh dưới 2%.
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tại các địa phương trong nước đang dao động trong khoảng 80.000 - 81.500 đồng/kg.
Trong đó, mức giá được ghi nhận tại hai tỉnh Gia Lai, Đồng Nai là 80.000 đồng/kg.
Kế đến là tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với mức giá 80.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại ba tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Bình Phước đi ngang tại mức tương ứng là 81.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
81.500 |
- |
Gia Lai |
80.000 |
- |
Đắk Nông |
81.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
80.500 |
- |
Bình Phước |
81.500 |
- |
Đồng Nai |
80.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 1/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 29/12 |
Ngày 1/1 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.887 |
3.887 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.270 |
3.270 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok và tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 29/12 |
Ngày 1/1 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.100 |
6.100 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo báo cáo mới đây của Công ty chế biến và phân phối gia vị Harrisspice, triển vọng vụ mùa hồ tiêu năm tới tại các quốc gia sản xuất lớn như Việt Nam, Brazil nhìn chung không mấy khả quan, trong khi một vụ mùa tương đối tốt đang chờ đợi tại Ấn Độ.
Theo đó, tại thị trường Việt Nam, hoạt động thu hoạch sớm sẽ bắt đầu vào cuối tháng 12, trong khi thu hoạch ở hầu hết các khu vực sẽ bắt đầu vào tháng 1/2024.
Điều kiện thời tiết nhìn chung thuận lợi, nhưng tại nhiều nơi ở Tây Nguyên, nông dân đã tăng cường trồng các loại cây trồng xen kẽ như cà phê và các loại cây ăn quả như sầu riêng, bơ.
Điều này sẽ ảnh hưởng đến diện tích tiêu trong tương lai. Ước tính tổng sản lượng hồ tiêu của Việt Nam sẽ giảm nhẹ khoảng 2-5% trong vụ tới.
Song song đó, tình trạng mưa lớn đã ảnh hưởng đến nhiều vùng phía Nam Brazil trong tháng 11, trong khi các khu vực phía Bắc khô hạn bất thường do El Nino. Lưu vực sông Amazon ở mức thấp nhất trong hơn 100 năm Tại Brazil, El Nino thường gây mưa lớn ở miền Nam, hạn hán ở miền Bắc và lượng mưa không đồng đều ở khu vực trung tâm phía Tây.
Còn theo Peppertrade, vụ thu hoạch ở bang Para - một trong những khu vực trồng tiêu trọng điểm của Brazil vừa kết thúc. Khu vực này hiện đang phải chịu hạn hán với mức độ nghiêm trọng hơn dự báo.
Hồ tiêu chỉ chịu được 32 độ C, tuy nhiên ở một số vùng nắng nóng lên tới 43 độ C. Điều này có thể khiến vụ mùa tiêu năm 2024 tại bang Para có năng suất kém; thúc đẩy nông dân tại đây tích trữ, chưa bán hàng mới thu hoạch ra
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2024 đạt mức 243,5 yen/kg, tăng 1,31% (tương đương 3,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh lên mức 13.955 nhân dân tệ/tấn, tăng 1,75% (tương đương 240 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 99,79% về lượng và chiếm 99,65% về trị giá trong tổng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của cả nước.
Nhìn chung trong 11 tháng năm 2023, nhiều chủng loại cao su xuất khẩu vẫn sụt giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Tuy nhiên, xuất khẩu một số chủng loại vẫn tăng trưởng tốt về lượng so với cùng kỳ năm 2022, trong đó đáng chú ý như: SVR CV60, cao su tái sinh, RSS1, RSS4, SVR CV40…, nhưng các chủng loại này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam.
Cũng trong 11 tháng năm nay, giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2022, trong đó giảm mạnh nhất là Skim block giảm 24,7%; Cao su hỗn hợp (HS: 4005) giảm 24,6%; RSS3 giảm 18,8%; Latex giảm 17,8%; SVR 10 giảm 17,6%; SVR CV50 giảm 16,3%; RSS1 giảm 15,6%...
Nguồn: vietnambiz.vn